Quy trình kỹ thuật nuôi tôm sú cải tiến đem đến thành công cho các hộ nuôi
Hiện nay, mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến (QCCT) kết hợp đang được áp dụng rộng rãi do phù hợp với khả năng đầu tư của nhiều nông dân, yêu cầu kỹ thuật cũng không đòi hỏi khắt khe như mô hình nuôi tôm thâm canh – bán thâm canh. Kỹ thuật quy trình nuôi tôm sú bán thâm canh, thâm canh, công nghiệp, quy trình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến và các bước để nuôi tôm sú không thể thiếu như: chọn ao và mùa vụ, hệ thống cống, cải tạo và xử lý ao, xử lý nước, chọn tôm sú giống, thả tôm, cho tôm ăn, và chăm sóc tôm để có cơ hội nuôi tôm thành công cao hơn.
Mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến năng suất cao chỉ mới phát triển trong vài năm gần đây ở Cà Mau. Tuy nhiên, nó đã được nhiều nông dân trong tỉnh áp dụng và mang lại hiệu quả khá cao. Ảnh: minh họa
Chọn địa điểm xây dựng ao
Do đặc thù vùng sản xuất chịu ảnh hưởng bởi sự điều tiết nước của các cống đầu mối và tình trạng xâm nhập mặn đến vùng ngọt hóa và chất đất giữ nước kém (qua khảo sát thực tế, khoảng 4 ngày mức nước trong vuông mất khoảng 20 cm là thời điểm thích hợp cho bơm tiếp lần sau). Do đó, khuyến cáo bà con phải gia cố bờ bao bằng cơ giới để chống thất thoát nước, mở rộng diện tích mương bao (tối thiểu 5 m) tạo không gian rộng cho tôm hoạt động, mức nước mặt trảng vuông nuôi phải đạt 0,5 – 0,8 m, độ sâu mương đạt tối thiểu 1,2 m.
Xây dựng ao nuôi tôm sú ở vùng đã quy hoạch. Nền đất quy hoạch phải là đất thịt hoặc đất pha cát, ít mùn, có kết cấu chặt chẽ, giữ nước tốt, tiện lợi cho cấp và thoát nước. Chủ động nguồn cấp nước đảm bảo không bị ô nhiễm nước. Thuận lợi giao thông đi lại và đủ điện cung cấp.
Xây dựng ao nuôi tôm sú
1. Hệ thống ao nuôi theo quy trình nuôi tôm sú bao gồm: Ao lắng (chiếm 20 – 25% diện tích), ao nuôi (chiếm 60 – 70% diện tích) và hệ thống ao xử lý chất thải (10 – 15% diện tích).
2. Thiết kế ao ương: Tùy điều kiện mỗi hộ nuôi mà có thể thả nuôi trực tiếp hoặc thả ương trước khi đưa trực tiếp vào ao nuôi.
3. Thiết kế ao nuôi: Tùy diện tích mà thiết kế những ao nuôi nên có diện tích 1.500 – 3.000 m2, bờ ao 2 – 2,5 m, mức nước 1,4 – 2 m. Ao nuôi hình vuông hoặc có hình chữ nhật, góc ao nên được bo tròn. Rào lưới xung quanh để tránh các loài ký chủ gây bệnh cho tôm. Đáy ao bằng phẳng và nghiêng về hệ thống thoát. Bờ ao nên lót bạt để chống xói lở và giúp hạn chế rò rỉ.
Chuẩn bị ao nuôi theo quy trình nuôi tôm sú
1. Cải tạo ao (ao nuôi, ao lắng):
– Bước 1: Tháo cạn nước trong ao nuôi và ao lắng, sên vét đáy ao để loại bỏ các địch hại. Gia cố và lót bạt bờ ao để chống xói lở giúp hạn chế bị rò rỉ. Rào lưới để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ ngoài vào. Tùy vào điều kiện và mật độ nuôi mà đáy ao nuôi có thể lót bạt nhằm hạn chế nước đục, giúp nâng cao độ hòa tan của ôxy khi đó tôm tăng trưởng tốt hơn.
– Bước 2: Bón vôi đá, tùy điều kiện pH trong đất mà bón.
Sau khi bón vôi đá, tùy chất đất mà có thể sử dụng thêm vôi nông nghiệp. Có thể thêm khoáng vi lượng làm tăng độ kiềm đối với ao lâu năm, nghèo chất dinh dưỡng theo quy trình nuôi tôm sú .
– Bước 3: Phơi đáy ao từ 5 – 7 ngày đến khi nứt chân chim thì lấy nước. Đối với những ao nuôi tôm không phơi được thì cần: bơm cạn hết nước, dùng máy đưa chất thải về góc cuối ao, bơm chất thải vào ao chứa thải, sau đó bón vôi đúng liều lượng như Bước 2. Sau đó cần cấp nước vào ao ngay ngày hôm sau để tránh xì phèn.
– Đối với ao mới: Ngâm rửa đáy ao khoảng 2 – 3 lần rồi xử lý.
2. Lấy và xử lý nước
– Bước 1: Lấy nước vào ao lắng (qua túi lọc), lắng từ 3 – 5 ngày.
– Bước 2: Cấp nước từ ao lắng sang ao nuôi (qua túi lọc) đạt 1,3 – 1,4 m; chạy quạt thêm 3 ngày cho trứng và giáp xác nở.
– Bước 3: Xử lý Chlorine nồng độ 30 ppm (30 kg/1.000 m3 nước) hoặc TCCA 20 ppm vào buổi tối để diệt khuẩn.
– Bước 4: Xử lý EDTA liều 2 – 3 kg/1.000 m3 nước để khử các kim loại nặng và độ cứng nước ao.
Chạy quạt liên tục trong thời kì xử lý nước để phân hủy dư lượng Chlorine có trong ao nuôi.
3. Gây màu nước
– Gây màu nước với mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. Liều lượng 3 kg/1.000 m3 nước ao nuôi, tạt liên tục 3 ngày vào 9 – 10 giờ sáng và kết hợp với vôi Dolomite 10 – 15 kg/m3. Khi nước ao nuôi chuyển sang màu tảo khuê (vàng hoặc nâu nhạt) hay xanh vỏ đậu thì dùng 3 kg mật đường/100 m3 nước để kết hợp cấy men vi sinh rồi sau đó thả giống theo đúng quy trình nuôi tôm sú đề ra.
– Đối với các ao khó gây màu nước, hay màu nước không bền thì nên bổ sung các thành phần khoáng chất, kết hợp dùng dây xích kéo đáy 2 lần/ngày.
– Kiểm tra và thay đổi các yếu tố môi trường hợp lý trước khi thả tôm: pH 7,5 – 8,5 (dao động trong ngày không quá 0,5); độ kiềm: 120 – 180 mg/l; độ mặn 5 – 25‰ (tốt nhất > 5‰); độ trong 30 – 40 cm; NH3 < 0,1 mg/l; H2S < 0,03 mg/l; hàm lượng ôxy hòa tan > 5 mg/l.
Chạy quạt liên tục ban ngày nhằm kích ứng tảo phát triển.
Thiết kế quạt nước quy trình nuôi tôm sú công nghiệp
Vị trí đặt cách bờ khoảng 1,5 m. Khoảng cách giữa hai cánh quạt tầm 40 – 60 cm và lắp so le nhau. Tùy theo ao mà bố trí cánh quạt nước tạo được dòng chảy tốt nhất, nếu mật độ nuôi lớn hơn 60 con/m2 cần lắp thiết bị cung cấp ôxy dưới đáy để đảm bảo đủ ôxy cho tôm nuôi theo quy trình nuôi tôm sú.
Xây dựng hệ thông quạt nước đúng theo quy trình nuôi tôm sú hiện đại. Ảnh: minh họa.
Quản lý ôxy hòa tan trong nước. Hệ thống cung cấp ôxy dành cho tôm chủ yếu sử dụng cánh quạt nhựa hoặc quạt lông nhím. Trong ao nuôi tôm nếu kết hợp được cả hai loại cánh quạt này theo tỷ lệ 1:1 là tốt nhất vì sẽ tạo dòng chảy tốt để tạo vùng cho ăn và sinh hoạt sạch cho tôm nuôi, tăng thêm khả năng cung cấp ôxy hòa tan trong ao.
Chọn giống quy trình nuôi tôm sú giống
1. Chọn giống. Chọn con giống ở các địa chỉ có uy tín và nguồn gốc rõ ràng. Người nuôi có thể chọn bằng cảm quan hoặc qua xét nghiệm.
2. Thả giống. Thả ương với mật độ khoảng 600 – 1.000 con/m2. Mật độ thả nuôi: khoảng 30 – 80 con/m2. Chạy quạt trước khi thả giống tầm 6 giờ để đảm bảo đủ lượng ôxy hòa tan đạt 5 mg/l trở lên. Thuần tôm khoảng 30 phút rồi thả. Thả vào lúc sáng sớm hoặc thả vào chiều mát và theo hướng trên gió.
Chăm sóc và quản lý quy trình nuôi tôm sú
1. Cho ăn. Tùy điều kiện của từng hộ mà cho ăn theo cách thủ công hoặc cài đặt thiết bị máy cho ăn tự động nếu nuôi tôm với mật độ cao.
Khi tôm khoảng 15 ngày tuổi, thực hiện đặt sàn ăn và khi tôm 25 ngày tuổi thì thay đổi lượng thức ăn qua thời gian ăn hết thức ăn trong sàn kết hợp quy trình nuôi tôm sú bằng vi sinh để đạt hiệu quả cao nhất.
Cho ăn 4 – 5 lần/ngày.
2. Quản lý môi trường ao nuôi
– Kiểm tra độ pH, trong ao 2 lần/ngày vào lúc 7h và 15h, kiểm tra độ kiềm trong ao, NH3 3 ngày/lần để tùy chỉnh cho phù hợp.
– Trong quá trình sinh trưởng, tôm nuôi cần rất nhiều khoáng chất, do đó cần duy trì độ kiềm 120 mg/l trở lên bằng cách dùng vôi CaCO3 hoặc sử dụng Dolomite và hay bổ sung khoáng cho ao nuôi vào ban đêm khoảng 3 – 5 ngày/lần giúp cho tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.
– Định kỳ 7 – 10 ngày/lần cấy vi sinh để tăng cường thêm mật độ vi khuẩn lợi trong ao nuôi hoặc từ 7 – 10 ngày/lần diệt khuẩn cho ao nuôi kết hợp cấy thêm men vi sinh trở lại sau 48 giờ. Hạn chế lấy nước vào ao nuôi tôm, khi cần thì lấy nước vào ao lắng rồi xử lý Chlorine liều 30 kg/1.000 m3 đến khi dư lượng Chlorine trong nước hết thì bơm vào ao nuôi, mỗi lần cấp khoảng 20% lượng nước cho ao nuôi, vào lúc trời mát.
3. Quản lý sức khỏe tôm nuôi
– Hằng ngày quan sát các hoạt động bắt mồi và sức khỏe của tôm trong ao, xem biểu hiện các bên ngoài của tôm thông qua màu sắc, phụ bộ, thức ăn trong ruột… để có thể phát hiện các dấu hiệu bất thường.
– Dùng 2 sàn trở lên để kiểm tra sức khỏe của tôm nuôi để điều chỉnh khẩu phần ăn cho hợp lý. Định kỳ từ 7 – 10 ngày chài tôm để xác định tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng, sức khỏe tôm cũng như về trọng lượng, sản lượng tôm ở trong ao nuôi nhằm điều chỉnh thức ăn của tôm nuôi cho phù hợp. Bổ sung thêm Vitamin C, thêm men tiêu hóa đường ruột, khoáng chất và có thể bổ thêm nhóm dinh dưỡng hỗ trợ giải độc trong gan trộn cho tôm ăn mỗi ngày theo quy trình nuôi tôm sú đã đặt ra.
Về cách quản lý và chăm sóc: Sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp trong suốt quá trình nuôi. Bắt đầu cho tôm ăn vào ngày thứ 2 sau khi thả theo hướng dẫn trên bao thức ăn nhưng chỉ cho ăn 2 cử vào buổi tối.
Sử dụng 4 sàng ăn đặt 4 góc ao và 4 sàng ăn đặt trên trảng. Dựa vào các sàng ăn để quyết định tăng thêm thức ăn hay giảm xuống và đồng thời biết thêm sức khỏe tôm nuôi.
Từ tháng thứ 2 trở đi định kỳ 10 ngày 1 lần chài tôm để đánh giá sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm, đồng thời điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Trộn Vitamin C, khoáng và men tiêu hóa vào thức ăn với liều lượng như hướng dẫn của nhà sản xuất và tăng thêm khi có biến động thời tiết.
Từ tháng thứ 2 bắt đầu chạy quạt nước 4 giờ/ngày (sử dụng 2 giàn quạt nước với 10 cánh/giàn).
Trong suốt quá trình nuôi luôn giữ mực nước ổn định 0,8 – 1 m, không thay nước, chỉ cấp bù thêm nước bị hao hụt.
Cứ 10 ngày 1 lần sử dụng chế phẩm sinh học EM tạt xuống ao để làm ổn định chất lượng nước và nền đáy ao nuôi, nâng cao sức khỏe và sức đề kháng của tôm nuôi, đồng thời tăng khả năng hấp thụ thức ăn.
Ngoài ra, phải thường xuyên kiểm tra độ pH, độ kiềm, độ mặn và đặc biệt là đánh giá sức khỏe tôm để có biện pháp phòng trị bệnh thích hợp.
Thu hoạch
Thời gian theo quy trình nuôi tôm sú thường khoảng 90 ngày tuổi, tùy vào giá cả thị trường, nhu cầu người nuôi và chất lượng của ao nuôi. Khi tôm ăn đạt trọng lượng khoảng 15 – 20 g/con thì có thể thu hoạch.
Nguồn: Viện Nghiên cứu thủy sản II